Bản tin pháp luật tháng 11 năm 2024

Bản tin pháp luật tháng 11 năm 2024

LAO ĐỘNG

Nghỉ Tết Âm lịch 2025 09 ngày liên tục

Tại Công văn 8726/VPCP-KGVX ngày 26/11/2024, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến đối với phương án nghỉ Tết Nguyên đán và các dịp nghỉ lễ khác của năm 2025 như sau:

  • Đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại các văn bản nêu trên về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh và hoán đổi ngày làm việc dịp nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30 tháng 4 và ngày Quốc tế Lao động 01/5/2025.
    Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và doanh nghiệp, người lao động theo quy định
  • Các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp các bộ phận ứng trực theo quy định và làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân, trong đó lưu ý cử cán bộ, công chức ứng trực xử lý những công việc đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra trong thời gian nghỉ Tết, nghỉ lễ theo quy định.
  • Các bộ, cơ quan, địa phương có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực, chủ động triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, kinh tế, xã hội, bảo đảm ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ, giá cả, thị trường, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phấn đấu thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2025, năm tăng tốc, bứt phá thực hiện kế hoạch 5 năm 2021 – 2025, tạo nền tảng, tiền đề vững chắc cho phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Theo nội dung Công văn 5152/BLĐTBXH-CATLĐ ngày 22/10/2024 và Công văn 5621/BLĐTBXH-CATLĐ ngày 08/11/2024 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tết Nguyên đán năm 2025, cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ 9 ngày liên tục, gồm 5 ngày nghỉ Tết và 4 ngày nghỉ hằng tuần. (Từ 25/1 – 2/2/2025 (26 tháng Chạp đến hết mùng 5 tháng Giêng)).

Bên cạnh đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng khuyến khích các doanh nghiệp cho người lao động nghỉ theo lịch nêu trên.

DOANH NGHIỆP

Mục tiêu 80% doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp tài khoản định danh tổ chức

Ngày 21/11/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Công văn 9582/BKHĐT-ĐKKD về việc làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo nội dung Công văn, đến 30/6/2025, mục tiêu đạt 80% doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp tài khoản định danh tổ chức.

Nội dung văn bản đã nêu nhằm triển khai Kế hoạch cao điểm cấp định danh điện tử tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc thực hiện các nội dung sau:

  • Đối với các trường hợp dữ liệu cá nhân “đã khớp” với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ quan đăng ký kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký cấp tài khoản định danh tổ chức với Cơ quan công an, phấn đấu đến ngày 30/6/2025 đạt chỉ tiêu 80% số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động được cấp tài khoản định danh tổ chức.
  • Đối với các trường hợp dữ liệu cá nhân “không khớp” với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ quan đăng ký kinh doanh đôn đốc, hướng dẫn việc làm sạch dữ liệu cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để Cơ quan công an cấp định danh tổ chức trước ngày 30/6/2025.

Tại Công văn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bước làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

  • Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh lập kế hoạch rà soát, làm sạch thông tin cá nhân

Cơ quan ĐKKD truy cập Ứng dụng Báo cáo quản trị để tra cứu danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dữ liệu cá nhân “không khớp” với CSDLQGDC để lập kế hoạch rà soát, làm sạch thông tin cá nhân

  • Bước 2:  Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cơ quan đăng ký kinh doanh bố trí nguồn lực để thông báo cho doanh nghiệp có dữ liệu “không khớp” thực hiện cập nhật thông tin cá nhân.

  • Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện cập nhật thông tin cá nhân

Cơ quan đăng ký kinh doanh bố trí nguồn lực để tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện cập nhật thông tin cá nhân.

(Tài liệu hướng dẫn được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp)

  • Bước 4: Cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý các hồ sơ bổ sung, cập nhật thông tin cá nhân

Cơ quan đăng ký kinh doanh bố trí nguồn lực để xử lý hồ sơ bổ sung, cập nhật thông tin cá nhân

Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh báo cáo về tình hình triền khai, thực hiện rà soát, làm sạch thông tin cá nhân

DÂN SỰ

Điều kiện thành lập hội từ ngày 26/11/2024

Ngày 08/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Nghị định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26/11/2024 và thay thế Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010, Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012.

Theo đó, quy định về điều kiện thành lập hội như sau:

(1) Tên gọi của hội đảm bảo các điều kiện sau:

  • Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
  • Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
  • Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.

(2) Lĩnh vực hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động.

(3) Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp luật.

(4) Có điều lệ, trừ hội quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 126/2024/NĐ-CP .

(5)  Có trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 126/2024/NĐ-CP .

(6) Có đủ số lượng tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác:

  • Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội hoạt động trong phạm vi huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hội hoạt động trong phạm vi xã có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
  • Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.

(7) Có tài sản để đảm bảo hoạt động của hội.

Danh mục thủ tục hành chính về tổ chức, hoạt động và quản lý hội từ ngày 26/11/2024

Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 780/QĐ-BNV ngày 05/11/2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Quyết định 780/QĐ-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 26/11/2024, bãi bỏ những thủ tục hành chính đã được công bố, công khai tại Quyết định 579/QĐ-BNV ngày 15/7/2015.

Danh mục thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội ban hành kèm theo Quyết định 780/QĐ-BNV ngày 05/11/2024 cụ thể như sau:

  • Thủ tục hành chính cấp Trung ương:
  • Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội;
  • Thủ tục thành lập hội;
  • Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội thành lập, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội;
  • Thủ tục thông báo kết quả đại hội và phê duyệt đổi tên hội, phê duyệt điều lệ hội;
  • Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;
  • Thủ tục hội tự giải thể;
  • Thủ tục cho phép hội hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn.
  • Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
  • Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội;
  • Thủ tục thành lập hội;
  • Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội thành lập, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội;
  • Thủ tục thông báo kết quả đại hội và phê duyệt đổi tên hội, phê duyệt điều lệ hội;
  • Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;
  • Thủ tục hội tự giải thể;
  • Thủ tục cho phép hội đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;
  • Thủ tục cho phép hội hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn.
  • Thủ tục hành chính cấp huyện:
  • Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội;
  • Thủ tục thành lập hội;
  • Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội thành lập, đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội;
  • Thủ tục thông báo kết quả đại hội và phê duyệt đổi tên hội, phê duyệt điều lệ hội;
  • Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;
  • Thủ tục hội tự giải thể;

GIAO THÔNG

Quy định mới về hình thức giám sát của nhân dân với Cảnh sát giao thông

Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 46/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Thông tư 46/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/11/2024.

Trong đó, quy định nhân dân được giám sát thông qua các hình thức sau:

  • Tiếp cận thông tin công khai của lực lượng Công an và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
  • Qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật;
  • Tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sĩ;
  • Kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Quan sát trực tiếp công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

NGÂN HÀNG

Quy định mới về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng

Ngày 30/9/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 48/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 20/11/2024.

Theo đó, lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

  • Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vượt quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên cơ sở cung cầu vốn thị trường.
  • Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam quy định tại Thông tư này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.

Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng khi nhận tiền gửi không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật.

THƯƠNG MẠI

Ban hành quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh

Ngày 10/10/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 21/2024/TT-BCT quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Theo đó, Thông tư 21/2024/TT-BCT quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh (sau đây viết tắt là thị trường điện) bao gồm các quy định chính sau đây: đăng ký tham gia thị trường điện; lập kế hoạch vận hành thị trường điện; cơ chế chào giá; cơ chế lập lịch huy động; đo đếm điện năng trong thị trường điện; xác định giá thị trường và tính toán thanh toán; công bố thông tin; giám sát vận hành thị trường điện; và trách nhiệm của các đơn vị tham gia thị trường điện.

Trong đó, trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện được quy định như sau:

  • Nhà máy điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia; các nhà máy thủy điện có công suất từ 10 MW trở lên khi hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được (bao gồm cả bậc thang); các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện hết hạn hợp đồng theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của nhà nước có công suất từ 10 MW trở lên; nhà máy điện BOT hết hợp đồng và chuyển giao về Việt Nam; các nhà máy điện năng lượng tái tạo theo quy định tại Nghị định 80/2024/NĐ-CP qua lưới điện quốc gia bắt buộc tham gia thị trường điện.

Các đơn vị phát điện sở hữu các nhà máy điện trên có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký và trực tiếp tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy điện được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 21/2024.

  • Nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 4 Thông tư 21/2024), nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên, nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng điện lên hệ thống điện quốc gia được quyền lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện. Trường hợp lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện, nhà máy điện có trách nhiệm:
  • Chuẩn bị cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 21/2024;
  • Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2024;
  • Tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy định tại Thông tư 21/2024 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Thông tư 21/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 25/11/2024.

Tải xuống Bản tin pháp luật: BTPL.11-2024.pdf (6 downloads )

Bài viết liên quan

Bản tin pháp luật tháng 04 năm 2024

Bản tin pháp luật tháng 04 năm 2024

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đăng kiểm Ngày 12/3/2024, Bộ trưởng…

Bản tin pháp luật tháng 6 năm 2024

Bản tin pháp luật tháng 6 năm 2024

GIAO THÔNG Từ 01/6/2024, sẽ thu hồi giấy phép xe tập lái nếu cho người khác sử dụng Ngày 16/4/2024,…

Bản tin pháp luật tháng 7 năm 2024

Bản tin pháp luật tháng 7 năm 2024

HÀNH CHÍNH Thẻ căn cước mới thay cho thẻ căn cước công dân Từ ngày 01/7/2024, mẫu thẻ căn cước…

Bản tin pháp luật tháng 05 năm 2024

Bản tin pháp luật tháng 05 năm 2024

TIỀN TỆ Nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền từ…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *