Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân như thế nào?

Ngày nay việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ngày càng trở nên phổ biến. Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH HDS  sẽ đi sâu vào tìm hiểu tài sản chung của vợ chồng gồm những gì, nguyên tắc phân chia, hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam.

Các loai tài sản chung của vợ chồng

Tài sản được tạo lập trong thời kì hôn nhân

a. Thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh

Tất cả thu nhập từ lao động, sản xuất và kinh doanh của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung. Điều này bao gồm:

  • Lương và tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mà vợ hoặc chồng nhận được từ công việc chính và công việc phụ.
  • Tiền thưởng: Các khoản tiền thưởng từ công việc như thưởng doanh số, thưởng cuối năm, thưởng hiệu suất.
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cá nhân, công ty riêng, hay các dự án đầu tư mà vợ hoặc chồng tham gia.

b. Thu nhập từ quyền Sở hữu trí tuệ

Các khoản thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ mà vợ hoặc chồng nhận được trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung. Ví dụ:

  • Tiền bản quyền: Tiền bản quyền từ sách, nhạc, phim ảnh, và các tác phẩm nghệ thuật khác.
  • Tiền từ sáng chế: Tiền từ việc bán hoặc cấp phép sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích.

c. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được coi là tài sản chung. Điều này bao gồm:

  • Hoa lợi: Sản phẩm tự nhiên mà tài sản riêng sinh ra, ví dụ: Trái cây từ vườn cây ăn quả, vật nuôi từ gia súc.
  • Lợi tức: Khoản tiền thu được từ việc khai thác tài sản riêng, ví dụ: Tiền cho thuê nhà, tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng.

d. Tài sản mua sắm từ thu nhập chung

Bất kỳ tài sản nào mà vợ chồng mua sắm, đầu tư hoặc tích lũy từ thu nhập chung trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung. Ví dụ:

  • Bất động sản: Nhà cửa, đất đai, căn hộ mua từ thu nhập chung.
  • Động sản: Xe cộ, trang sức, thiết bị gia đình, đồ nội thất mua từ thu nhập chung.

e. Tài sản được tặng cho chung

Nếu vợ chồng cùng nhận được tài sản tặng cho chung từ cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản này sẽ được coi là tài sản chung. Ví dụ:

  • Quà tặng cưới: Quà tặng từ gia đình, bạn bè trong dịp cưới.
  • Quà tặng trong các dịp lễ: Quà tặng trong các dịp lễ, tết, sinh nhật mà vợ chồng cùng nhận.

f. Tài sản được hưởng thừa kế chung

Tài sản mà vợ chồng cùng nhận được từ di chúc hoặc theo pháp luật thừa kế trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung. Điều này bao gồm: Di sản thừa kế: Tài sản mà vợ chồng cùng nhận từ di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật nếu không có quy định rõ ràng về việc chia tài sản riêng.

g. Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao trong thời kì hôn nhân

Quyền sử dụng đất mà Nhà nước giao cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp đất giao riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật về đất đai, cũng là tài sản chung. Ví dụ:

  • Đất ở: Đất ở được Nhà nước cấp cho cả hai vợ chồng.
  • Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho cả hai vợ chồng để sản xuất.

h. Các tài sản khác

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Ngoài những tài sản đã nêu trên, các tài sản khác được pháp luật quy định là tài sản chung của vợ chồng cũng được xem là tài sản chung. Điều này bao gồm bất kỳ tài sản nào mà pháp luật không quy định rõ ràng là tài sản riêng của mỗi bên.

Khi nào có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân bị vô hiệu quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được thì một trong hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Nếu hai bên thống nhất thỏa thuận thì thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân phải lập thành văn bản và thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Nếu hai bên không thể thỏa thuận, một trong hai bên vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Nếu không có thỏa thuận khác, phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Chia tài sản chung của vợ chồng là một nội dung quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên. Hiểu rõ và tuân thủ các quy định về việc phân chia tài sản chung sẽ giúp vợ chồng quản lý tài sản hiệu quả hơn, đồng thời tránh được những tranh chấp không đáng có trong quá trình sống chung và khi có sự kiện pháp lý xảy ra như ly hôn.

Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, hãy liên hệ với các chuyên gia pháp lý của HDS để được tư vấn chi tiết và chính xác nhất.

Thông tin liên hệ

Bài viết liên quan

Trụ sở của pháp nhân

Trụ sở của pháp nhân

Trụ sở của pháp nhân là một khái niệm quan trọng trong pháp luật và quản lý doanh nghiệp. Đây…

Chuyển Nhượng Đơn Đăng Ký Nhãn Hiệu

Hãy cùng Công ty Luật TNHH HDS chia sẻ thông tin chi tiết về Chuyển Nhượng Đơn Đăng Ký Nhãn…

Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp: Tầm Quan Trọng và Quy Trình Đăng Ký 

Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp: Tầm Quan Trọng và Quy Trình Đăng Ký  Giấy chứng nhận đăng ký…

Người Lao Động Phải Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Cho Người Sử Dụng Lao Động Trong Trường Hợp Nào?

Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *