Người sử dụng đất theo luật đất đai 2024

Người sử dụng đất theo luật đất đai 2024

Người sử dụng đất theo Luât Đất đai 2024 là ai?  Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH HDS sẽ tìm hiểu về các quy định pháp luật hiện hành về khái niệm, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.  nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, cùng những yếu tố tác động đến quá trình phân chia tài sản này.

Khái niệm về người sử dụng đất?

“Điều 4 Luật đất đai 2024 quy định: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này”

Người sử dụng đất quy định tại Luật đất đai 2024 là các chủ thể được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua các quyết định hành chính như quyết định giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

Nhưng có sự khác biệt tương đối rõ rệt với Luật đất đai 2013 ở việc mở rộng phạm vi chủ thể sử dụng đất đó là bao gồm những chủ thể đang sử dụng đất, đủ điều kiện Cấp giấy chứng nhận nhưng chưa được Nhà nước ra quyết định cho sử dụng đất.

Người sử dụng đất bao gồm những chủ thể nào?

“Quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật đất đai 2024:

1. Tổ chức trong nước gồm:

a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

2.Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

4. Cộng đồng dân cư;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 được phân thành các nhóm chính sau:

Tổ chức trong nước

Bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác của Nhà nước được giao đất, thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện các nhiệm vụ, dự án đầu tư kinh tế – xã hội.

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Đây là nhóm người sử dụng đất phổ biến, bao gồm các hộ gia đình, cá nhân có quốc tịch Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ tổ chức hoặc cá nhân khác. Họ có quyền sử dụng đất để làm nhà ở, sản xuất kinh doanh, hoặc mục đích khác tùy theo quy định về loại đất.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo Luật Đất đai 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền mua và sở hữu nhà ở, đất ở tại Việt Nam với điều kiện phải đảm bảo các quy định về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Họ cũng có quyền được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế đất đai từ các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài) có quyền sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất của Nhà nước hoặc thuê lại đất từ tổ chức kinh tế trong nước. Quyền và nghĩa vụ của nhóm đối tượng này phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về đầu tư và sử dụng đất tại Việt Nam.

Tổ chức quốc tế có chức năng ngoại giao

Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam cũng có quyền thuê đất để sử dụng cho các mục đích phục vụ cho hoạt động ngoại giao. Quyền sử dụng đất của nhóm đối tượng này được quy định rõ ràng trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Xem thêm:

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

Quyền của người sử dụng đất

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện.
  • Hưởng lợi ích từ việc sử dụng đất, bao gồm các thành quả lao động, lợi ích khi Nhà nước đầu tư phát triển.
  • Chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
  • Được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất

  • Sử dụng đất đúng mục đích, bảo vệ môi trường và đảm bảo không xâm phạm đến quyền lợi của người khác.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế, phí liên quan đến đất đai.
  • Kê khai, đăng ký đầy đủ quyền sử dụng đất và thực hiện các thủ tục khi chuyển nhượng hoặc cho thuê đất​

Thay đổi trong Luật Đất đai 2024 liên quan đến người sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 đã có những thay đổi đáng kể so với các phiên bản trước đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng đất, bao gồm:

  • Cải cách thủ tục hành chính: Các thủ tục về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), chuyển nhượng, cho thuê đất được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết.
  • Quy định rõ ràng hơn về quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Các quy định mới giúp các nhà đầu tư nước ngoài an tâm hơn khi thực hiện các dự án đầu tư dài hạn tại Việt Nam.
  • Bổ sung quyền lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Mở rộng quyền sở hữu nhà ở, đất ở đối với người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, nhằm tạo điều kiện cho họ đầu tư và gắn kết với quê hương.

Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 có nhiều quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau, tùy thuộc vào từng nhóm đối tượng cụ thể. Những thay đổi trong luật mới giúp tăng cường quản lý đất đai, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tin liên hệ

Bài viết liên quan

Thủ tục đơn phương ly hôn

Thủ tục đơn phương ly hôn năm 2024

Trong cuộc sống hôn nhân, có những lý do khiến một trong hai người phải đưa ra quyết định ly…

Quy định về tuổi đăng ký kết hôn

Quy định về tuổi đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn là một bước quan trọng trong việc xác nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa…

Quy định pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng

Quy định pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm của một cá nhân phải cung cấp các khoản tiền hoặc tài sản…

TÀI SẢN CỦA PHÁP NHÂN

Tài Sản Của Pháp Nhân

Bài viết này hãy cùng Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về tài sản của pháp nhân theo quy định…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *