Thời hạn của Hợp đồng lao động

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, thời hạn của hợp đồng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ lao động giữa nhà tuyển dụng và người lao động. Điều này không chỉ đảm bảo tính công bằng mà còn bảo vệ các bên trong quá trình làm việc. Hãy cùng Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu bài viết dưới đây!

Thời Hạn của hợp đồng lao động là gì?

Thời hạn của hợp đồng lao động là khoảng thời gian mà hợp đồng có hiệu lực và các bên (người lao động và nhà tuyển dụng) phải tuân thủ các điều khoản đã ký kết. Thời hạn này có thể là một khoảng thời gian cụ thể hoặc không xác định, tùy thuộc vào loại hợp đồng và thỏa thuận giữa các bên.

Các Loại Hợp Đồng Lao Động

  1. Hợp Đồng Lao Động Xác Định Thời Hạn: Đây là loại hợp đồng có thời gian hiệu lực rõ ràng và cụ thể. Ví dụ, hợp đồng có thể được ký kết trong thời gian 1 năm, 2 năm hoặc một khoảng thời gian cụ thể khác. Khi hết thời gian hợp đồng, hợp đồng sẽ tự động hết hiệu lực nếu không được gia hạn.
  2. Hợp Đồng Lao Động Không Xác Định Thời Hạn: Loại hợp đồng này không có thời gian kết thúc cụ thể và thường được sử dụng cho các vị trí làm việc lâu dài. Hợp đồng sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi một bên quyết định chấm dứt theo quy định của pháp luật hoặc các điều khoản trong hợp đồng.

Khi ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn thì cần lưu ý gì?

Theo quy định, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với người lao động trước khi tuyển dụng. Hợp đồng lao động phải được giao kết dưới hai hình thức: hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động không thời hạn.

Người sử dụng lao động và người lao động nên cân nhắc những điều sau đây khi thực hiện kết thúc hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

Hiệu lực Hợp đồng có xác định thời hạn tối đa là 3 năm

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 20 Của Bộ luật Lao Động thì hợp đồng lao động có thời hạn là loại hợp đồng, trong đó hiệu lực của hợp đồng được xác định do các bên xác định theo thời hạn và ngày kết thúc trong thời hạn tối đa 36 tháng (3 năm) kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Nếu người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng có thời hạn xác định thì thời hạn của hợp đồng không được vượt quá tối đa 03 năm. Nếu người lao động và người sử dụng lao động muốn làm việc cùng nhau lâu dài thì phải ký hợp đồng mới..

Hợp đồng lao động có thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu đáp ứng các điều kiện sau:

hợp đồng lao động có thời hạn mà người lao động ký trước đó đã hết hiệu lực,  Người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động, nếu hai bên không ký hợp đồng lao động mới thì thời hạn được xác định theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó.

Nếu nhân viên tiếp tục, chỉ có thể ký kết thêm một hợp đồng lao động liên tục

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật Lao động, điều này được quy định trong trường hợp nhân viên tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động và cả hai bên ký hợp đồng lao động mới có thời hạn cố định và chỉ được hoàn thành một lần. Khi người lao động tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động còn hiệu lực..

Tuy nhiên, các quy định trên không bao gồm việc tuyển dụng người làm quản lý công ty nhà nước và các trường hợp sau:

Đối với trường hợp người lao động lớn tuổi, hai bên có thể thỏa thuận ký kết một số hợp đồng lao động có thời hạn. hợp đồng lao động. các mối quan hệ hợp đồng lao động.

Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các bên có thể thỏa thuận ký kết nhiều hợp đồng lao động có thời hạn. Thời hạn hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lao động. 

Hợp đồng lao động đã ký kết phải được gia hạn cho đến khi hết nhiệm vụ đối với những nhân viên là thành viên hội đồng quản trị của tổ chức đại diện cho nhân viên khi hết nhiệm vụ.

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể kéo dài hơn nếu không ký hợp đồng mới 

Theo quy định tại  Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật Lao động 2019, cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ,  các chế độ được áp dụng theo hợp đồng lao động xác định thời hạn đã hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.

Do đó, hiệu lực của hợp đồng lao động có thời hạn có thể được gia hạn tối đa 30 ngày mà không làm thay đổi bản chất của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên..

Các Vấn Đề cần lưu ý liên Quan Đến Thời Hạn Hợp Đồng Lao Động

  • Chấm dứt hợp đồng sớm: Quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng khi hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn.
  • Gia hạn hợp đồng: Quy trình và điều kiện để gia hạn hợp đồng lao động.
  • Điều kiện chấm dứt hợp đồng không đúng pháp luật: Hậu quả và các biện pháp bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Nhìn chung:

Thời hạn hợp đồng lao động là một khía cạnh quan trọng của quản lý nhân sự và luật lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định trong lĩnh vực này sẽ giúp duy trì môi trường làm việc công bằng và ổn định, đồng thời bảo vệ lợi ích cho cả hai bên. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ về thời hạn hợp đồng lao động, hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH HDS để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

Xem chi tiết bài viết: Hợp đồng lao động có thời hạn là gì? Những điều cần phải lưu ý? (hdslaw.com.vn)

Bài viết liên quan

Phân Biệt Giữa Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản và Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản 

Tội Phạm Là Gì? Tìm Hiểu Về Khái Niệm, Phân Loại Và Ví Dụ Cụ Thể 

Tội Phạm Là Gì? Tìm Hiểu Về Khái Niệm, Phân Loại Và Ví Dụ Cụ Thể  Bạn có bao giờ…

Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền không chỉ giới hạn trong phạm vi cá…

Tên gọi của pháp nhân

Tên gọi của pháp nhân

Bài viết này hãy cùng Công ty Luật TNHH HDS tìm hiểu về tên gọi của pháp nhân theo quy định…

Đối tượng không bảo hộ là chỉ dẫn địa lý

Đối tượng không bảo hộ là chỉ dẫn địa lý

Hãy cùng Công ty Luật TNHH HDS chia sẻ thông tin chi tiết về Đối tượng không bảo hộ là…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *